Khối ngoại Khối nội Phác đồ điều trị

Phác đồ điều trị Sốc mất máu do chấn thương

I. ĐẠI CƯƠNG
– Sốc mất máu do chấn thương là cấp cứu nội – ngoại khoa khẩn cấp.
– Bình thường thể tích máu ở trẻ em khoảng 70-80 ml/kg cân nặng.
– Nguyên nhân:
+ Vỡ tạng đặc (gan, lách, thận…) trong chấn thương bụng kín.
+ Gãy xương lớn (xương đùi, xương chậu).
+ Đứt các mạch máu lớn.
– Phân độ mất máu:
+ Độ I: mất < 15% thể tích máu, dấu hiệu sinh tồn ít thay đổi, tim nhanh, huyết áp bình thường.
+ Độ II: mất 15 – 25% thể tích máu, tim nhanh, huyết áp kẹp, kích thích.
+ Độ III: mất 26 – 40% thể tích máu, huyết áp tụt, mạch nhẹ, lơ mơ.
+ Độ IV: mất trên 40% thể tích máu, sốc nặng, mạch không bắt được, huyết áp không đo được, hôn mê, da lạnh.

II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
– Hoàn cảnh xảy ra chấn thương.
– Cơ chế chấn thương.
– Xuất huyết: vị trí, lượng máu mất.
– Cách sơ cứu cầm máu.
1.2. Khám lâm sàng: đánh giá nhanh dấu hiệu cấp cứu theo ABCDE và xử trí nhanh
– A, B: đường thở, thở.
– C: dấu hiệu sinh tồn, thời gian phục hồi màu da, dấu hiệu thiếu máu, nơi chảy máu.
– D: mức độ tri giác.
– E: khám tim, phổi, bụng (xuất huyết nội), đầu, chi, từ đầu đến ngón chân, từ trước ra sau: tìm tổn thương.
1.3. Cận lâm sàng
– Tổng phân tích tế bào máu, Hct, nhóm máu.
– Đông máu toàn bộ.
– Tìm nguyên nhân:
+ X-quang bụng không sửa soạn.
+ X-quang xương nếu có dấu hiệu nghi gãy xương.
+ Siêu âm ngực bụng.
+ Chụp cắt lớp vi tính sọ, ngực, bụng khi nghi ngờ có tổn thương mà siêu âm và X-quang chưa phát hiện.
2. Chẩn đoán xác định
– Chấn thương + dấu hiệu sốc + đang chảy máu hoặc dấu hiệu thiếu máu hoặc Hct < 30%.

III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
– Điều trị cấp cứu.
– Điều trị triệt để.
2. Điều trị cấp cứu
2.1. Cầm máu ngay:
– Dùng gạc và ấn ngón tay vào nơi máu đang chảy, nâng cao chỗ bị thương, không cột garrot ngoại trừ trường hợp đứt lìa chi và không kiểm soát được chảy máu ở các mạch máu lớn. Sau đó mời khám ngoại khoa ngay lập tức.
– Kích hoạt quy trình báo động đỏ: khi đứt mạch máu lớn, PTS ≤ 5, vỡ tạng đặc gây sốc mất máu.
2.2. Hỗ trợ hô hấp: Thở oxy, CPAP, đặt nội khí quản khi có chỉ định.
2.3. Hỗ trợ tuần hoàn
– Nằm đầu phẳng, chân cao
– Lập 2 đường truyền tĩnh mạch lớn ở chi (thường chi trên)
+ Lấy máu xét nghiệm: Hct, nhóm máu, đăng ký máu.
+ Trong khi chờ máu, truyền Lactate Ringer hay Normal saline 20 ml/kg/15-60 phút, sau đó điều chỉnh tốc độ tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Nếu truyền dung dịch điện giải 40 ml/kg vẫn còn sốc: đổi sang cao phân tử (Gelatine, HES 6% 130 hoặc 200) 20 ml/kg/15-60 phút.
Ở trẻ dưới 6 tuổi mà không chích tĩnh mạch được thì có thể truyền tạm thời qua đường tủy xương trong thời gian chích hoặc bộc lộ tĩnh mạch.
+ Truyền máu
o Truyền hồng cầu lắng 10ml/kg hoặc máu tươi toàn phần cùng nhóm (nếu có) 20 ml/kg trong 15-60 phút. Nếu không có máu cùng nhóm, truyền máu nhóm O, Rh+. Cần làm ấm túi máu trước khi bơm trực tiếp
o Điều trị tiếp theo sau khi truyền hồng cầu lắng 10ml/kg hoặc máu toàn phần 20 ml/kg:
 Cải thiện: sinh hiệu ổn định và Hct > 30%: duy trì dịch điện giải, hội chẩn ngoại khoa, xem xét can thiệp phẫu thuật.
 Không cải thiện: huyết động chưa ổn định
• Hct < 30%: tiếp tục truyền máu, tốc độ tùy tình trạng huyết động.
• Khi truyền máu khối lượng lớn > 40 ml/kg hoặc rối loạn đông máu thì truyền thêm huyết tương tươi đông lạnh 10-15 ml/kg/1-4 giờ tùy tình trạng huyết động. Nếu tiểu cầu < 50.000/mm3: truyền tiểu cầu đậm đặc 1 đơn vị/5 kg.
• Đo CVP để hướng dẫn bù dịch và máu.
• Mời bác sĩ ngoại khoa xem xét chỉ định phẫu thuật cầm máu.
• Calcium: khi truyền quá 40 ml/kg máu toàn phần cần chú ý cho calci gluconate 10% 1 – 2 ml TMC sau mỗi 125-250 ml hồng cầu lắng.
• Glucose 30% 1-2ml/kg nếu có hạ đường huyết.
3. Điều trị triệt để: can thiệp ngoại khoa cầm máu, phục hồi tổn thương.
– Đứt mạch máu lớn.
– Vỡ tạng đặc.
– Gãy xương đùi, vỡ xương chậu.

IV. THEO DÕI
– Mạch, huyết áp, tưới máu da mỗi 15 phút cho đến khi ra sốc và sau đó mỗi giờ.
– Hct sau truyền máu và mỗi giờ cho đến khi ổn định.
– Nước tiểu mỗi 6-8 giờ.
– Vòng bụng ở bệnh nhân chấn thương bụng kín.
– Tình trạng chảy máu tại vết thương.

LƯU ĐỒ XỬ TRÍ SỐC MẤT MÁU

 

BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ