Y học thường thức

Chăm sóc trẻ bệnh bạch hầu

Bạn biết gì về bệnh bạch hầu
Là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc do trực khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria và dễ lây lan qua đường hô hấp hoặc gián tiếp tiếp xúc với vi khuẩn. Với các triệu chứng ban đầu như viêm thanh quản, nổi hạch dưới hàm, bệnh có thể biến chứng thành viêm phổi, suy tim, dẫn đến tử vong trong vòng 6–10 ngày.

Bạch hầu lây truyền như thế nào?
Bệnh có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu

Vi khuẩn bạch hầu lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da. Sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân đã có thể lây nhiễm cho người khác.

Đối tượng dễ mắc bệnh bạch hầu?
Bệnh bạch hầu thường xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh có tính mùa, thường tản phát, có thể phát triển thành dịch, nhất là trẻ dưới 15 tuổi chưa được gây miễn dịch đầy đủ dễ bị mắc bệnh.

Bệnh nhân mắc bạch hầu sau khi khỏi bệnh sẽ không bị mắc lại vì cơ thể được miễn dịch lâu dài.

Kháng thể miễn dịch của mẹ truyền sang con có tác dụng miễn dịch bảo vệ và thường sẽ hết tác dụng trước 6 tháng tuổi.(1)

Trẻ mắc bệnh bạch hầu có biểu hiện/triệu chứng gì?

Bệnh bạch hầu thường gặp với những triệu chứng điển hình như sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất hiện giả mạc mặt sau hoặc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám hoặc đen. Giả mạc dai, dính, dễ chảy máu. Đây là dấu hiệu quan trọng nhất để phát hiện bệnh.

Bệnh nhân có thể có dấu hiệu khó thở, khó nuốt. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày. Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có dấu hiệu sưng to cổ, khàn tiếng, khó thở, rối loạn nhịp tim, liệt.

Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố

Bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6–10 ngày.

Biến chứng khi trẻ mắc bệnh bạch hầu?

        • Tắc nghẽn đường hô hấp
        • Có thể dẫn đến suy hô hấp
        • Viếm phổi
        • Viêm cơ tim
        • Gây rối loạn nhịp tim
        • Suy tim và có thể tử vong
        • Có thể gây liệt do tổn thương các dây thần kinh vận động

Chăm sóc trẻ bệnh bạch hầu?
Cho trẻ nghỉ ngơi
+ Nghỉ ngơi tuyệt đối và cách li từ 2 – 3 tuần. Nghỉ ngơi rất quan trọng, nhất ỉà những trường hợp có biến chứng viêm cơ tim.
Vệ sinh cá nhân:

+ Vệ sinh răng miệng.
+ Vệ sinh mắt, tai, mũi.
+ Vệ sinh da và xoay trở ngừa loét.
+ Tẩy uế các chất bài tiết của người bệnh đúng quy cách.
Nuôi dưỡng:

+ Cho ăn thức ăn sệt ở người liệt vòm hầu để tránh sặc. Nặng: Có biến chứng liệt vòm hầu, hầu họng cho ăn qua ống thông dạ dày và truyền dịch ưu trương.
+ Đảm bảo ăn đủ năng lượng.

Phòng ngừa bạch hầu thế nào?

Tiêm vắc xin là biện pháp tốt nhất để phòng bệnh bạch hầu. Hiện tại, vắc xin bạch hầu thường được bào chế dưới dạng phối hợp với các vắc xin khác giúp phụ huynh tiện lợi trong việc đưa bé đi tiêm ngừa. Vì tương lai của trẻ, hãy cho trẻ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch để mang lại hiệu quả phòng bệnh tốt nhát

TRẦN HỒ TRUNG TÍN – PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ